KHOA SINH HÓA
Tập thể khoa Sinh hoá
/. THÔNG TIN CHUNG
Khoa Sinh hóa bệnh viện trung ương Thái Nguyên được thành lập năm 1980, tách ra từ khoa xét nghiệm chung. Ngay từ những ngày đầu thành lập, Ban lãnh đạo khoa đã đề xuất trang bị các trang thiết bị thực hiện các xét nghiệm sinh hóa cơ bản, nước tiểu, điện giải đồ với những công nghệ phù hợp với sự phát triển của thời đó: máy đo quang 722, máy điện giải quang kế ngọn lửa, máy sinh hóa bán tự động 4210…Xét nghiệm thời đó đơn giản là những xét nghiệm hết sức cơ bản.
Đến nay qua 44 năm xây dựng và phát triển khoa Sinh hóa đã trở thành 1 trong những khoa Sinh hóa có nguồn nhân lực chất lượng cao, được đào tạo bài bản, trang thiết bị hiện đại. Khả năng chuyên môn đáp ứng yêu cầu bệnh viện hạng đặc biệt. Mỗi ngày trung bình thực hiện 1500 – 2000 bệnh nhân tương ứng 10.000 – 20.000 xét nghiệm các loại.
Điện thoai liên hệ: 02803.852.356/ 0982.090.308
Email: Sinhhoabvdktutn@gmail.com.vn /Lanhuong.bvdktutn@gmail.com
Địa chỉ: Tầng 6, khu nhà kỹ thuật 15 tầng, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, Số 479, đường Lương Ngọc Quyến, Thành Phố Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên. Diện tích của khoa hiện nay là 1500 m2; chia làm 2 khu vực:
* Khu hành chính: Với phòng giao ban khang trang; có đầy đủ phương tiện quản lý hồ sơ, máy chiếu, máy tính, hệ thống internet tốc độ cao
* Khu làm việc chuyên môn: Với luồng công việc được thiết kết 1 chiều:
Khu tiếp nhận mẫu, đã được đầu tư hệ thống vận chuyển mẫu khí nén với tốc độ 35 giây/1 lượt đảm bảo nhanh từ khoa khám bệnh, khoa khám bệnh yêu cầu và tòa nhà 7 tầng.
Khu ly tâm và phân loại mẫu: Được trang bị hệ thống ly tâm mẫu, bàn phân loại mẫu trước khi vận chuyển vào các máy.
Phòng máy: chia 02 phòng
- Phòng máy 1: Được bố trí các khu vực: Hóa sinh; khu vực miễn dịch; khu vực HbA1C và sàng lọc trước sinh; khu vực máy nước tiểu
- Phòng máy 2: Máy miễn dịch, khu vực làm xét nghiệm định lượng thuốc và độc chất.
- Bên cạnh là phòng phân tích kết quả
- Cuối cùng là khu vực bảo quản mẫu và phòng rửa sạch, bẩn, khu xử lý mẫu bệnh phẩm và phân loại rác thải y tế.
|
Khu vực kho: 04 kho (kho lạnh; kho dụng cụ; kho VTYTTH và kho hồ sơ).
Khả năng áp dụng công nghệ thông tin: Khoa Sinh hóa áp dụng hệ thống công nghệ thông tin trong quản lý toàn diện kết nối 2 chiều.
Phần mềm HIS: Quản lý bệnh nhân, quản lý kho và quản lý thiết bị
Phần mềm LIST: Quản lý hệ thống xét nghiệm, kết nối 02 chiều. Chỉ định xét nghiệm của bác sỹ được chuyển trực tiếp lên phần mềm xét nghiệm; Kỹ thuật viên Xét nghiệm sẽ duyệt xét nghiệm và thực hiện xét nghiệm. Bác sỹ xét nghiệm sẽ phân tích, duyệt và xác nhận kết quả. Bác sỹ lâm sàng tiến nhận kết quả trên phần mềm và xử lý cho bệnh nhân rất kịp thời.
Hệ thống nhất lượng xét nghiệm khoa đã xây dựng từ năm 2018, hệ thống chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn ISO15189 với số hiệu VILAS 076. Từ đó đến nay, hệ thống chất lượng tiếp tục được củng cố, duy trì ngày một tốt hơn với phương châm “ An toàn – chính xác – tin cậy”.
Thời gian làm việc : 24h/7 ngày trong tuần
II/. CƠ CẤU TỔ CHỨC
Khoa Sinh hóa có 20 CBVC được đào tạo chính quy, bài bản từ các trường có uy tín: Trong đó
* Tiến sỹ Y học Chuyên ngành Hóa sinh: 01;
* Ths, Bác sỹ CKII: 01;
* Ths, Bác sỹ CKI: 02
* Bác sỹ: 01
* Cử nhân kỹ thuật xét nghiệm: 13
* Nhân viên làm sạch: 02 (thuộc công ty làm sạch)
TS.BS LÊ THỊ HƯƠNG LAN
Trưởng khoa
BSCKII. NGUYỄN THU GIANG Phó Trưởng khoa |
CN. NGUYỄN THU HÀ Kỹ thuật viên trưởng |
CN. VŨ THỊ HẢI OANH Tổ trưởng Công đoàn |
BSCKI. NGUYỄN THỊ HỒNG ANH Bí thư Đoàn thanh niên |
BSCKI. NGUYỄN THỊ HƯƠNG Phụ trách Quản lý chất lượng |
III/. KHẢ NĂNG CHUYÊN MÔN
3.1. Xét nghiệm hóa sinh: Khoa thực hiện 100% các xét nghiệm hóa sinh theo danh mục bệnh viện hạng đặc biệt. Trong đó bao gồm các xét nghiệm đánh giá chức năng các cơ quan : gan, mật, sthận, chuyển hóa đạm, chuyển hóa glucid (đường); chuyển hóa lipid (mỡ); Chuyển hóa acid amin; chuyển hóa (mật) Định lượng các yếu tố vi lượng : fe, Caci, phosphor, Mg, chì, đồng, kẽm.; acid pholic, Vitamin B6, B12, . yếu tố viêm ( PCT, CRP, CRPhs….); yếu tố tạo máu, chẩn đoán sớm Đái tháo đường, theo dõi điều trị bệnh viêm mạch mạn tính, …
Các xét nghiệm được định lượng trên hệ thống máy sinh hóa Cao cấp tự động hoàn toàn, Sinh phẩm được lựa chọn là các hãng nổi tiếng trên thế giới; beck man Coulter; Roche, Abbotte, Sieamen…
3.2. Xét nghiệm hóa sinh miễn dịch: Khoa Sinh hóa sử dụng các phương pháp hóa sinh miễn dịch tiên tiến đến từ các hãng có uy tín trên thế giới: Beck man Coulter; Roche, Abbotte, Sieamen… Các xét nghiệm miễn dịch được làm phổ biến là : Định lượng các hormon xác định bệnh tuyến giáp; tuyến yên, tuyến thượng thận; hormon sinh dục; các marker chẩn đoán nhồi máu cơ tim, các marker chẩn đoán và theo dõi điều trị, xác định tái phát ở bệnh nhân ung thư: Tuyến giáp, ung thư phổi; ung thư Gan, Ung thư đường mật; Ung thư tụy, Ung thư ruột – đại trực tràng; Ung thư tử cung, buồng trứng, ung thư cổ tử cung; Ung thư tuyến tiền liệt và ung thư vú, ung thư tinh hoàn…
3.3. Xét nghiệm hóa sính nước tiểu, dịch não tủy: Tổng phân tích nước tiểu là xét nghiệm cơ bản gợi ý rất nhiều bệnh lý : Đái tháo nhạt, ĐTĐ, bệnh thận, bệnh gan mật, viêm đường tiết niệu..
Xét nghiệm các chất gây nghiện, xác định có thai sớm
Xét nghiệm dịch não tủy phát hiện bất thường trong dịch não tủy để chẩn đoán viêm não, viêm màng não, xuất huyết não..
Xét nghiệm dịch màng phổi, màng bụng, màng tim và dịch khớp .. giúp chẩn đoán bệnh tại nơi dịch xuất hiện...
3.4. Định lượng thuốc, chất gây nghiện và độc chất: Định lượng thuốc ức chế miễn dịch cống thải ghép; Xét nghiệm định lượng kháng sinh; định lượng độc chất; paracetamol, ethanol (rượu..)..
Điện thoai liên hệ: 02803.852.356/ 0982.090.308
Email: Sinhhoabvdktutn@gmail.com.vn /Lanhuong.bvdktutn@gmail.com
3.5. Hệ thống chất lượng: Khoa thiết lập và quản lý chất lượng xét nghiệm theo tiêu chuẩn ISO 15189. Thực hiện ngoại kiểm tra chất lượng với trung tâm kiểm chuẩn miền Băc tại số 1, Tôn Thất Tùng, Đống Đa Hà Nội và Trung Tâm kiểm chuẩn thành phố Hồ Chí Minh. Hiệu chuẩn thiết bị được thực hiện nghiêm theo kế hoạch. Thực hiện nội kiểm tra chất lượng hàng ngày trước khi phân tích mẫu bệnh nhân là tôn chỉ bắt buộc. Thẩm định máy mới, thẩm định phương pháp trước khi đưa vào áp dụng và thẩm định định kỳ là hoạt động chất lượng bắt buộc đảm bảo kết quả xét nghiệm tin cậy.
3.6. Hoạt động khác: Cái tiến liên tục, so sánh liên phòng, phòng xét nghiệm tham chiếu.. Hoạt động dịch vụ: khám sức khỏe, khám chữa bệnh yêu cầu (phối hợp với TTKCB yêu cầu bệnh viện); Dịch vụ tư vấn lấy mẫu xét nghiệm tại nhà; Các hoạt động khoa học khác
3.7. Hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao kỹ thuật chi tuyến dưới:
Chuyển giao kỹ thuật cho các bệnh viện trong khu vực theo chương trình chỉ đạo tuyến, 1816: Lạng Sơn, Lai Châu, Sơn La..
Xây dựng các trương trình đào tạo liên tục:
* Hóa sinh cơ bản, hóa Sinh nâng cao
* Miễn dịch cơ bản, Miễn dịch nâng cao
* Kỹ thuật xét nghiệm HbA1C
* Cập nhật kỹ thuật xét nghiệm nước tiểu
* Quản lý chất lượng xét nghiệm
* Quản lý trang thiết bị phòng xét nghiệm
* Quản lý sự không phù hợp và các giải pháp cải tiến
Nghiên cứu khoa học: Mỗi năm khoa có ít nhất 01 đề tài cấp cơ sở; thực hiện chủ trì 02 đề tài cấp tỉnh; tham gia 01 đề tài cấp nhà nước. Trong 10 năm qua có 68 bài báo được đăng trên các tạp chí trong nước và quốc tế.
4. Thành tích nổi bật:
Hàng năm, tập thể đơn vị luôn hoàn thành và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được Bộ Y tế tặng bằng khen của Bộ trưởng Bộ y tế: 16 năm liền liên tục 2008 → 2024.
Bằng khen của Thủ tướng chỉnh phủ năm 2019
Các các nhân được tặng bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế, Công đoàn ngành Y tế và các bằng khen, giấy khen cấp tỉnh, cấp Bệnh viện và danh hiệu cao quý khác…
5. Phương hướng (định hướng) phát triển
- Tiếp tục phát huy những thành tích đã đạt được. Ứng dụng và cập nhật những xét nghiệm mới, phương pháp mới trong xét nghiệm phục vụ bệnh nhân. Góp phần khẳng định vị trí vai trò bệnh viện hạng đặc biệt.
- Chú trọng nâng cao chất lượng xét nghiệm là nhiệm vụ cốt lõi. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng xét nghiệm theo tiêu chuẩn ISO 15189, phấn đấu đạt và duy trì hệ thống chất lượng đã thiết lập được đáp ứng tốt chất lượng xét nghiệm, chất lượng dịch vụ phục vụ kịp thời công tác chẩn đoán và điều trị, phục vụ tốt nghiên cứu khoa học và đào tạo.
- Tư vấn giá trị của xét nghiệm tới người sử dụng dịch vụ thường xuyên liên tục thông qua các cuộc hội chẩn, tư vấn trực tiếp, hội nghị, hội thảo các chuyên đề xét nghiệm.
- Tiếp tục cập nhật, đề xuất bệnh viện giải pháp “toàn diện cho phòng xét nghiệm”, trang bị thêm những máy móc công nghệ hiện đại phục vụ chuyên môn tốt nhất, đáp ứng phương tiện chẩn đoán.
IV. CƠ SỞ HẠ TẦNG - TRANG THIẾT BỊ HIỆN ĐẠI VÀ HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG
- Hệ thống sinh hóa tự động AU seri: 5800; 5822
- Kết nối 02 chiều
- Hệ thống ly tâm tự động
- Hệ thống chia mẫu tự động
- Pha loãng tự động
- Hệ thống lưu mẫu tự động
- Tự động pha loãng dưới sư chỉ định của bác sỹ
- Kết quả chính xác, hạn chế sai số thô
- Số lượng sinh phẩm và mẫu bệnh phẩm rất nhỏ
24h mỗi ngày khoa Sinh Hóa bệnh viện trung ương Thái Nguyên hoạt động liên tục cung cấp kết qủa xét nghiệm chính xác và kịp thời hỗ trợ tối đa các Bác sỹ lâm sàng trong công tác cấp cứu và điều trị cho tất cả người bệnh đến khám và điều trị tại Bệnh viện. Tiếp nhận trung bình 15000 → 20000 xét nghiệm mỗi ngày thường quy và chuyên sâu được thực hiện trên hệ thống xét nghiệm tự động Sinh hóa tự động, Sinh hóa miễn dịch và nước tiểu tự động…
Khoa Sinh hóa đã áp dụng hệ thống chỉ định xét nghiệm 2 chiều List – His, quản lý bệnh phẩm bằng mã vạch nhằm giảm thiểu sai sót và rút ngắn thời gian trả kết quả cho người bệnh từ 90 phút xuống 60 phút. Kết quả được chuyển lên hệ thống mạng medisof của bệnh viện, ngay lập tức bác sỹ có thể sử dụng tư vấn và điều trị ngay cho người bệnh.
Khoa đã áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn áp dụng tiêu chuẩn ISO 15189 trong quản lý chất lượng xét nghiệm nhằm đưa ra kết quả xét nghiệm An toàn cho người bệnh, chính xác và kịp thời cho công tác chẩn đoán và điều trị người bệnh hiệu quả. Trong đó, thực hiện nội kiểm và hoạt động ngoại kiểm chất lượng được tuân thủ như 1 tiêu chí quyết định xét nghiệm có được trả cho bác sỹ hay không. Ngoài ra, khi áp dụng hệ thống chất lượng thẩm định thiết bị mới, thẩm định phương pháp xét nghiệm là tiêu chuẩn bắt buộc khi hệ thống thiết bị được đưa vào sử dụng.
Bên cạnh việc cung cấp xét nghiệm kịp thời, khoa Sinh hóa cũng không ngừng phát triển kỹ thuật mới từ các kỹ thuật chấn đoán, theo dõi các bệnh lý phổ biến Đái tháo đường, bệnh lý chuyển hóa, … phổ biến hiện nay thì các các xét chuyên sâu cũng được chú trọng phát triển nâng tầm Bệnh viện lên một tầm cao mới trong khu vực: các xét nghiệm chẩn đoán sớm nhồi máu cơ tim sớm trong 3h đầu: troponin I, chấn đoán suy tim sớm pro- BNP; các xét nghiệm phát hiện tình trạng viêm mạch mạn tính, tình trạng viêm trong những giờ đầu: homocystein, CRPhs; Xét nghiệm chẩn đoán sớm ĐTĐ bằng xét nghiệm HbA1C, fructosamin trên hệ thống sắc ký lỏng trao đổi ion. Xét nghiệm sàng lọc dị tật bẩm sinh của thai nhi trong quý I, Quý II của Thai kỳ: double test, triple test; Các xét nghiệm phát hiện các chất gây nghiện: Amphetamin, met AMP, Cần sa, Ma túy đá…. Các xét nghiệm sàng lọc ung thư sớm, quản lý, theo dõi điều trị ung thư đã được triển khai ở Bệnh viện trên hệ thống Miễn dịch tự động Abbotte: ung thư phổi (Pro GRP, SCCA, Cyfra 21-1, NSE, CEA); Ung thư đường tiêu hóa (CA19-9; CEA, AFP); Ung thư buồng trứng (CA125, HE4, AFP, beta HCG); Ung thư tuyến giáp (TG; anti TG, calcitonin); ung thư tuyến tiền liệt (PSA, Free PSA). Đặc biệt năm qua bệnh viện đã triển khai các xét nghiệm sàng lọc, lựa chọn, chẩn đoán và theo dõi bệnh nhân trước và sau ghép, xét nghiệm định lượng thuốc ức chế miễn dịch (tarcrolimus, cyclosporin) góp phần quan trọng trong sự thành công của kỹ thuật ghép thận tại Bệnh viện. Định lượng khác sinh để xác định liều kháng sinh phù hợp nhằm đạt hiệu quả điều trị, hạn chế tối thiểu tác dụng đến thận là thế mạnh của bệnh viện hiện nay.
Các xét nghiệm chẩn đoán các bệnh lý đa u tủy xương, bệnh lý tuyến giáp tự miễn, xét nghiệm tình trạng miễn dịch của người bệnh đặc biệt là trẻ em cũng đã được triển khai tại Bệnh viện, nhằm nâng cao chất lượng chấn đoán và điều trị cho bệnh nhân nhằm giảm bớt khó khăn cho người bệnh và tải cho tuyến trên.
Chúng tôi cam kết sẽ là người bạn tin cậy của các thầy thuốc, cùng các đồng nghiệp và khách hàng trong các công tác chăm sóc sức khỏe cộng đồng. /.
Department of Biochemistry, Thai Nguyen national Hospital
The Department of Biochemistry at Thai Nguyen Central Hospital was established in 1980, separated from the general laboratory department. Right from the first days of its establishment, the Department's Board of Directors proposed equipping equipment to perform basic biochemical tests, urine, and electrolytes with technology appropriate to the development of that time. : photometer 722, flame electrolysis photometer, semi-automatic biochemical machine 4210... Tests at that time were simple and very basic.
Up to now, after 24 years of building and developing, the Department of Biochemistry has become one of the departments of Biochemistry with high-quality human resources, well-trained staff, and modern equipment. Professional capabilities meet the requirements of special-class hospitals. Each day, on average, 1,500–2,000 patients are tested, corresponding to 10,000–20,000 tests of all kinds. Located on the 6th floor, this 15-story technical and professional building. The current area of the department is 1500 m2, divided into 2 areas: Administrative area: With a spacious communication room, there are full facilities for document management, projectors, computers, and high-speed internet systems
Professional work area: With a one-way designed work flow: The sample reception area has been invested in a pneumatic sample transport system with a speed of 35 seconds per turn to ensure quick delivery from the medical examination department and the 7- story building.
Centrifugation and sample classification area: Equipped with sample centrifugation system and sample classification table before transporting to machines.
Machine room: divided into two rooms
Engine room 1: Arranged in areas: biochemistry; immune area; HbA1C area and prenatal screening; urine machine area;
Machine room 2: immune machine, area for quantitative drug and toxicology testing.
Next to it is the results analysis room. Finally, there is the sample storage area, clean and dirty washing room, specimen processing area, and medical waste classification.
Warehouse area: 4 warehouses (cold storage, tool warehouse, medical equipment warehouse, and records warehouse). Ability to apply information technology: The Department of Biochemistry applies information technology systems to the comprehensive management of two-way connections. HIS software: Patient management, warehouse management, and equipment management LIST software: Manage testing system, 2-way connection. The doctor's test orders are transferred directly to the testing software. The testing technician will approve the test and perform the test. The testing doctor will analyze, approve, and confirm the results. Clinicians receive results from the software and process them for patients in a timely manner. The department's unified quality testing system has been built since 2018 and is in accordance with ISO 15189 standards with code number VILAS 076. Since then, the quality system has continued to be strengthened and maintained, getting better and better. with the motto "Safe, accurate, and reliable.
Working hours: 24 hours a day, 7 days a week. Contact phone: 0280.852.356, 0978.852.356, or 0982.090.308. No. 479, Luong Ngoc Quyen Street, Thai Nguyen City, Thai Nguyen Province.